Khởi phát với từng cơn đau âm ỉ ở vai, nếu không được điều trị triệt để, bệnh lý viêm quanh khớp vai sẽ ảnh hưởng đến vận động của hai tay cùng nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Vậy dấu hiệu nhận biết bệnh là gì và phòng tránh như thế nào?
Khớp vai là một khớp lồi cầu – ổ chảo, chỏm xương cánh tay gắn vào ổ chảo xương bả vai nhờ chóp xoay và bao khớp. Cấu tạo chóp xoay gồm 3 cơ: cơ trên gai, cơ dưới gai và cơ tròn bé. Các cơ này kết hợp chặt chẽ với nhau tạo thành một dải gân bao quanh bám tận sâu vào bên trong mấu động lớn xương cánh tay giúp cánh tay hoạt động linh hoạt, nâng lên, hạ xuống hoặc xoay vào trong, xoay ra ngoài.
Giữa chóp xoay và phần dưới của mỏm cùng vai có một bao gọi là túi hoạt mạc giúp chóp xoay không bị va vào mỏm cùng vai khi vận động cánh tay. Khi chóp xoay bị rách hoặc gặp chấn thương, túi hoạt mạc bị viêm dẫn đến bệnh viêm quanh khớp vai.
Thống kê tại Việt Nam cho thấy, có khoảng 2% dân số mắc bệnh này, chiếm 12,5% tổng số các trường hợp bệnh cơ xương khớp.
1. Viêm quanh khớp vai là gì?
Viêm quanh khớp vai (tiếng Anh là Periarthritis humeroscapularis) là thuật ngữ được dùng để chỉ các bệnh lý viêm cấu trúc phần mềm quanh khớp vai như gân, túi thanh dịch, bao khớp, trừ các bệnh lý do tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp,… Viêm khớp vai hay gặp nhất là từ tổn thương gân cơ trên gai và bó dài gân nhị đầu cánh tay.
Nghiên cứu của Welfling năm 1981 kết luận có 4 thể lâm sàng của viêm khớp xương vai, gồm:
- Thể đau khớp vai đơn thuần xuất phát từ các bệnh lý về gân;
- Thể đau vai cấp do lắng đọng tinh thể;
- Thể giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu, hoặc đứt các gân mũ cơ khiến cơ delta không thể hoạt động;
- Thể đông cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày dẫn đến giảm khả năng vận động khớp ổ chảo – xương cánh tay.
2. Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai
Một số chuyên gia về Cơ – Xương – Khớp cho biết, bệnh xuất phát từ những tổn thương phần mềm xung quanh khớp vai, gây khó khăn cho người bệnh trong công việc và sinh hoạt hàng ngày. Một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến viêm bao dính khớp vai gồm:
- Thoái hóa gân ở những người lớn tuổi, thường gặp ở người từ 50 tuổi trở lên;
- Tổn thương khớp vai do làm việc nặng, hoặc chấn thương khi chơi thể thao (cầu lông, tennis, bóng rổ, bóng chuyền…) lặp đi lặp lại gây tổn thương các gân cơ quanh khớp vai;
- Chấn thương do va đập mạnh, chống tay xuống đất gây áp lực lên vai khi trượt ngã cầu thang hoặc tai nạn giao thông;
- Viêm bao hoạt dịch mỏm cùng vai hoặc viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay;
- Các bệnh lý khác như tim mạch, tiểu đường, hô hấp, thần kinh…
3. Triệu chứng viêm bao dính khớp vai thường gặp và phương pháp chẩn đoán
Viêm quanh khớp vai gồm 4 thể lâm sàng với diễn tiến phức tạp, người bệnh gặp tổn thương phần mềm quanh khớp, gây khó khăn trong vận động. Các chuyên gia khuyến cáo, viêm khớp vai có thể được chẩn đoán thông qua các dấu hiệu riêng biệt của từng thể, từ đó có giải pháp điều trị hiệu quả hơn.
Việc chẩn đoán bệnh dựa trên kết quả lâm sàng: ấn đau chói tại chỗ các vị trí tương ứng của gân như đầu dài gân nhị đầu, điểm bám gân trên gai, gân dưới gai… kết hợp với cận lâm sàng, chủ yếu là siêu âm phần mềm quanh khớp vai.
3.1. Thể đau khớp vai đơn thuần
Tình trạng này thường gặp ở những người trên 50 tuổi, hoặc những người trẻ gặp chấn thương trong thể thao gây viêm các gân của khớp vai như viêm đầu dài gân nhị đầu, gân cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ dưới vai, cơ tròn nhỏ.
Triệu chứng
- Xuất hiện cơn đau vai vận động đột ngột, quá mức hoặc gặp các chấn thương liên tiếp ở vai. Cơn đau có thể sẽ tăng lên khi cử động vai như nâng cánh tay, co cánh tay đối kháng… cơn đau tăng dần về đêm.
- Cơn đau tăng lên, thậm chí lan tỏa xuống cánh tay, cẳng tay khi nằm tì vào vai khiến người bệnh khó chịu, đau đớn và không thể nằm nghiêng.
Chẩn đoán
- X-quang: Khớp vai bình thường hoặc hình ảnh một hay nhiều điểm canxi hóa tại gân.
- Siêu âm: Hình ảnh gân giảm âm so với bình thường. Trường hợp gân bị vôi hóa có thể thấy nốt tăng âm kèm bóng cản ở gân, dịch bao quanh gân nhị đầu, trên Doppler năng lượng nhìn thấy hình ảnh tăng sinh mạch trong gân hoặc bao gân.
3.2. Thể đau vai cấp
Hiện tượng này xảy ra do viêm túi thanh mạc từ vi tinh thể của quá trình canxi hóa các gân cơ chóp xoay và sự di chuyển canxi hóa vào túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta.
Triệu chứng
- Đau đột ngột, dữ dội lan rộng từ khắp vai xuống cánh tay, lan lên cổ và xuống bàn tay khiến người bệnh mất vận động khớp vai, đau nhức mất ngủ.
- Bên ngoài chỗ viêm khớp vai có thể sưng, nóng… người bệnh có thể sốt nhẹ.
Chẩn đoán
- X-quang: Khớp vai có các nốt canxi hóa kích thước khác nhau ở khoảng cùng vai – mấu động, có thể biến mất sau vài ngày.
- Siêu âm: Nhìn thấy các nốt tăng âm kèm bóng cản ở gân và có thể ứ dịch ở bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai. Trên Doppler năng lượng thấy hình ảnh tăng sinh mạch trong gân, bao gân và bao thanh dịch.
3.3. Thể giả liệt khớp vai
Triệu chứng
- Người bệnh sẽ gặp dấu hiệu đau quanh khớp vai dữ dội, có thể kèm theo tiếng kêu răng rắc khi cử động do các gân cơ chóp xoay đứt đột ngột.
- Thêm vào đó, có thể xuất hiện vết bầm tím ở phần trước trên cánh tay, người bệnh đau và mất vận động. Sau đó, cơn đau khớp vai có thể hết nhưng người bệnh vẫn không thể khôi phục được khả năng vận động khớp vai.
Chẩn đoán
- X-quang khớp vai với thuốc cản quang thấy hình ảnh đứt các gân cơ chóp xoay với hình ảnh cản quang của túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta, có thể phát hiện tình trạng đứt gân trên từ hình ảnh cộng hưởng từ MRI.
- Siêu âm: Đứt gân nhị đầu, không thấy hình ảnh gân nhị đầu ở hố liên mấu động hoặc phía trong hố liên mấu động, có thể có dấu hiệu tụ máu trong cơ mặt trước cánh tay. Nếu đứt gân trên gai sẽ thấy gân mất tính liên tục, co rút ở hai đầu gân đứt, có thể có dịch ở vị trí đứt.
3.4. Thể đông cứng khớp vai
Triệu chứng
- Người bệnh mắc chứng đông cứng khớp vai có thể gặp các cơn đau kiểu cơ học, đặc biệt cơn đau thường tăng về đêm.
- Sau vài tuần, cơn đau giảm dần nhưng vùng vai bị đông cứng, hạn chế vận động, không thể đưa tay lên cao, dang cánh tay hoặc xoay ngoài.
Chẩn đoán
- X-quang khớp vai với thuốc cản quang nhìn thấy hình ảnh khoang khớp thu hẹp chỉ còn 5-10ml (bình thường là 30-35ml), giảm cản quang khớp, các túi cùng màng hoạt dịch biến mất.
- Chụp cộng hưởng từ khớp vai thấy bao khớp dày, phù nề.
4.Các phương pháp điều trị viêm quanh khớp vai
Để điều trị viêm khớp vai, cần kết hợp các biện pháp khác nhau như điều trị nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng sau điều trị.
4.1. Điều trị nội khoa
- Đối với thuốc giảm đau thông thường: Dùng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc theo chỉ định của bác sĩ chữa trị.
- Đối với thuốc chống viêm không steroid: Người bệnh có thể được chỉ định sử dụng một số loại thuốc giảm đau.
- Tiêm corticoid tại chỗ: Phương pháp này áp dụng cho người bệnh thể đau khớp vai đơn thuần. Người bệnh có thể được chỉ định tiêm vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta, tiêm 1 lần duy nhất và tiêm nhắc sau 3-6 tháng nếu bị đau trở lại.
- Dùng thực phẩm bổ sung phòng ngừa và hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp.
- Chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt, vận động hợp lý: Giai đoạn thể đau vai cấp cần để vai nghỉ ngơi, khi việc điều trị có hiệu quả mới bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai. Tránh lao động nặng quá mức, cũng như các tác động trực tiếp lên khớp vai.
- Nội soi ổ khớp vai để lấy các tinh thể canxi lắng đọng.
- Các trường hợp đứt bán phần các gân mũ cơ quay do chấn thương ở người bệnh dưới 60 tuổi: Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu. Đây là một chế phẩm từ máu với hàm lượng tiểu cầu cao, chứa nhiều yếu tố tăng trưởng cùng các phân tử sinh học kích thích khả năng hồi phục tự nhiên của cơ thể, đẩy nhanh quá trình hồi phục tại chỗ của các mô tế bào bị tổn thương, chấm dứt nhanh các cơn đau, đảm bảo hiệu quả điều trị.
4.2. Điều trị ngoại khoa
- Phẫu thuật nối gân bị đứt: Phương pháp này được chỉ định với thể giả liệt khớp vai, đặc biệt đối với người trẻ tuổi bị đứt gân vùng khớp do chấn thương. Trường hợp đứt gân do thoái hóa ở những người trên 60 tuổi, quyết định phẫu thuật cần có sự thăm khám, tư vấn và chỉ định hết sức cẩn trọng từ bác sĩ.
- Người bệnh cần tái khám định kỳ mỗi 1-3 tháng theo sự chỉ định của bác sĩ.
4.3. Vật lý trị liệu
- Giảm đau tại chỗ bằng cách xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu… Giai đoạn không sưng, nóng có thể áp dụng các liệu pháp nhiệt như: hồng ngoại, sóng ngắn, sóng siêu âm, bó nến…
- Vận động đúng cách: Giai đoạn sưng, đau nhiều cần hạn chế vận động vùng gân bị tổn thương, sau chữa trị cần tập luyện để khôi phục chức năng vận động của khớp vai.
5. Phòng tránh bệnh viêm bao khớp vai bằng cách nào?
Để giảm tác động, áp lực lên khớp vai góp phần ngăn chặn viêm quanh khớp vai, người bệnh cần lưu ý:
- Tránh làm việc quá sức, mang vác nặng;
- Thận trọng trong những sinh hoạt hàng ngày để tránh chấn thương khớp vai;
- Không thay đổi tư thế vai đột ngột, làm nóng và co duỗi vai trước khi vận động;
- Dành thời gian nghỉ ngơi sau những công việc sử dụng vai trong thời gian dài, tránh tác động chèn ép vai;
- Phát hiện sớm các thể viêm khớp vai thông qua triệu chứng được nêu trên để có hướng điều trị kịp thời và đúng cách