Định nghĩa :
- Thuật ngữ sẹo lồi xuất phát từ tiếng Đức : “Tumorlike”
- Là sự tăng sinh mô sợi lành tính hiện diện trong mô sẹo trong quá trình lành vết thương với sự sản xuất quá nhiều chất nền và nguyên bào sợi ở lớp bì với tốc độ phân bào cao
- Vết thương có thể biến dạng, đau
- Hay tái phát
Sinh bệnh học:
- Nguyên nhân chính xác không rõ
- Người ta thấy hầu hết người da đen có sự tăng sinh nguyên bào sợi khi bị chấn thương
- Vài sang chấn da : xỏ lỗ tai, vết rách, nhiễm trùng thứ phát, phẫu thuật : có khả năng gây sẹo lồi ở vài bn có khuynh hướng bị sẹo lồi
1. Nguyên bào sợi :
- Sự tăng sinh nguyên bào sợi và sự tổng hợp collagen gia tăng nổi bật trong sẹo lồi.
- Sự phát triển quá mức : yếu tố tăng trưởng chuyển dạng beta ( TGF-beta), yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), yếu tố tăng trưởng mô liên kết (CTGF)
- TGF-beta : điều hòa sự tăng sinh nguyên bào sợi và tổng hợp collagen
- Trong sự lành vết thương bình thường : TGF-beta hoạt tính giảm
- Trong sẹo lồi : TGF-beta tăng sản xuất quá mức và điều hòa kém
2. Tăng số lượng receptor của yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (PDGF) trên nguyên bào sợi trong sẹo lồi và sự hoạt động quá mức của yếu tố tăng trưởng giống insulin-I (IGF-I)
3. Sự thay đổi của chương trình chết tế bào: nguyên bào sợi trong sẹo lồi mất ( thất bại) trong quá trình chết tế bào 1 cách sinh lý, do đó nó tiếp tục sản xuất mô liên kết nhiều hơn so với sẹo bình thường
4. Gen:
- Người châu Phi và châu Á dễ bị sẹo lồi
- Tính di truyền
- Gen liên quan : 4 gen nhạy cảm nằm trên NST 1q41, 3q22.3-23, 15q21.3 / Nhật
Chẩn đoán :
* Lâm sàng :
- Hình ảnh biểu hiện mô sẹo quá mức, bn thường không triệu chứng. Đôi khi có ngứa, đau khi sờ
- Vị trí : tai, cổ, hàm, trước ngực, vai, thân trên
- Sẹo mụn: do sẩn mụn mủ viêm ở phần sau cổ, khi lành để lại sẹo
- Sẹo phì đại ban đầu biểu hiện giống sẹo lồi, nhưng sau đó bìa vết thương không lan ra thêm
Điều trị:
1. Phòng ngừa sẹo lồi : tránh chấn thương, phẫu thuật khi cần thiết ( xỏ lỗ tai, bỏ nốt ruồi). Bất kỳ biểu hiện trên da : mụn, nhiễm trùng nên điều trị càng sớm càng tốt để giảm thieu vùng viêm. Bn có khuynh hướng sẹo mụn sau cổ : tỉa tóc không nên cạo
2. Điều trị : tiêm corticoid, cắt sẹo, đắp silicone, phẫu thuật lạnh, pressure earrings, xạ trị, interferon-α, tiêm fluorouracil, tiêm verapamil, laser, Imquimod
Tiêm corticoid :
- Là phương pháp được lựa chọn đầu tiên
- 70% đáp ứng điều trị
- Có thể tái phát 50% trong 5 năm
- Thuốc : Triamcinolone 5-40mg/ml (Kenalog 1ml- 40mg)
- Cách thực hiện:
Tê vùng: Nitrogen liquid trong 10-15 giây, hoặc sd EMLA
Dùng kim 27 hoặc 30
Tiêm vào trong chỗ sẹo lồi 1 lượng 0.1- 0.5ml, sao cho vùng tiêm đổi sang màu trắng
Nên đeo kính bảo hộ để tránh phun thuốc hoặc máu vào mắt
Cắt sẹo:
- Khi tiêm thất bại
- Nên kết hợp trước phẫu thuật, trong phẫu thuật, sau phẫu thuật : tiêm Triamcinolone hoặc Interferon
- Tỷ lệ tái phát 45-100%
- Tỷ lệ này giảm < 50% nếu điều trị phối hợp
- Sau phẫu thuật dùng Imiquimod cách ngày : giảm tỷ lệ tái phát
- Silicone gel sheeting:
- Dùng điều trị bn có triệu chứng : đau, ngứa khi hình thành sẹo lồi, điều trị sẹo lồi,ngăn ngừa sẹo lồi ở vị trí tổn thương mới
Laser : Pulsed dye laser
- Ức chế sự tăng sinh nguyên bào sợi
- Chết tế bào theo chương trình và hoạt tính enzyme
- Sự kết hợp Laser và tiêm corticoid và hoặc Fluorouracil : là lựa chọn tối ưu nhất
3. Điều trị vết thương:
- Nên giữ vết thương được ẩm và được phủ kín trong giai đoạn lành vết thương : để đẩy nhanh việc lành vết thương, giảm sự hình thành sẹo. Sử dụng chất bôi trơn : Plain petrolatum dùng cho vết thương không bị nhiễm trùng
- Tăng sắc tố sau khi lành vết thương thì thường gặp đặc biệt tiếp xúc với ánh nắng mặt trời : nên sử dụng Band-Aid trong 3 tháng khi ra ngoài, sử dụng kem chống nắng phổ rộng