Để phòng tránh cũng như khống chế bệnh một cách hiệu quả nhất thì người bệnh phải tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý, phải thăm khám thường xuyên, tuân thủ phác đồ điều trị kéo dài.
Cùng với các bệnh rối loạn chuyển hóa khác như tiểu đường, rối loạn chuyển hóa lipid và béo phì, bệnh gút ngày càng gia tăng ở các nước phát triển cũng như ở việt Nam. Tuy nhiên, nếu chúng ta biết áp dụng một chế độ dinh dưỡng hợp lý, tuân thủ một chế độ điều trị và theo dõi bệnh một cách chặt chẽ thì hoàn toàn có thể phòng tránh và khống chế được bệnh.
Cơ chế của bệnh là do tăng axid uric trong máu (> 420mmol/l đối với nam và >360mmol/l đối với nữ, khi tăng nó sẽ lắng đọng ở các cơ quan, tổ chức của cơ thể dưới dạng tinh thể urat (ở màng hoạt dịch gây viêm khớp; ở thận gây viêm thận kẽ, sỏi tiết niệu dần dẫn đến suy thận; sụn xương: sụn khớp, sụn vành tai; ở các mô dưới da: khuỷu tay, mắt cá, gối; ở thành mạch…). Sự tăng này có thể do nguyên phát hoặc thứ phát trong đó nguyên nhân tăng gắn liền với yếu tố di truyền và cơ địa, quá trình tổng hợp purin nội sinh tăng nhiều gây tăng acid uric cộng với những tác nhân do ăn nhiều những thức ăn có chứa nhiều nhân purin (gan, lòng, thịt bò, chó, tôm, cua…), uống nhiều rượu bia là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh gút.
Triệu chứng lâm sàng: có hai thể cấp và mạn tính
- Thể cấp tính: Đột ngột thấy sưng, đau, nóng, đỏ dữ dội ở khớp bàn ngón chân cái hoặc các khớp khác (ít hơn) như khớp gối, cổ chân, khuỷu tay, cổ tay, bàn ngón tay. Cơn đau có thể sau một một bữa ăn thịnh soạn, một chấn thương hay sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn, sau dùng thuốc (aspirin, lợi tiểu…) hoặc sau khi điều trị ung thư (hóa chât, tia xạ), đau kéo dài 5 đến 7 ngày, có thể tự khỏi hoặc khỏi nhanh hơn khi điều trị bằng colchicin hay các thuốc giảm đau chống viêm không Steroid khác. Toàn thân có sốt nhẹ, mệt mỏi. Xét nghiệm có thể thấy acid uric máu tăng cao nhưng cũng có trường hợp không tăng, điều này làm cho nhiều thầy thuốc lâm sàng dễ bỏ qua bệnh.
- Thể mạn tính: Do không được điều trị nên việc tăng acid uric kéo dài gây lắng đọng ở các cơ quan tổ chức gây nổi các u cục (hạt tophi; viêm khớp mạn tính dần gây biến dạng khớp, sỏi tiết niệu, viêm thận kẽ, suy thận, tăng huyết áp, viêm gân, viêm túi thanh dịch…). Xét nghiệm axid uric máu bao giờ cũng tăng, có tổn thương xương khớp trên hình ảnh XQ.
Điều trị có hai phần tương đối quan trọng như nhau, đó là:
Chế độ dinh dưỡng:
- Tránh thực phẩm chứa nhiều nhân purin: nội tạng động vật (tim, gan, lòng bầu dục); hải sản (tôm, cua, cá hồi, cá mòi); các loại đậu, măng tây, cải bó xôi; thịt đỏ (trâu, bò, chó); thức ăn chua (hoa quả chua, đồ muối chua)
- Tránh uống rượu, bia.
- Tránh dùng các thuốc lợi tiểu, cocticoid.
- Nên uống nhiều nước: khoảng 2 lít/ngày (nước khoáng kiềm)
- Nên ăn nhiều rau xanh, cà rốt, bắp cải, đậu phụ
- Có thể uống sữa, ăn trứng, ăn thịt trắng (thịt gia cầm bỏ da, cá đồng).
- Không nên đi giày quá chật
Nhìn chung chế độ ăn hạn chế năng lượng vì bệnh gút hay đi kèm với các bệnh rối loạn chuyển hóa khác.
Thuốc:
Các thuốc chống viêm: Colchicin hay bị ỉa chảy; các thuốc chống viêm không steroid khác (Voltazen, Piroxicam, Meloxicam, Etoricoxib…) khi không có loét dạ dày hành tá tràng; dùng corticoid phải theo chỉ định của bác sĩ.
Các thuốc làm giảm acid uric bao gồm: thuốc giảm sản xuất acid uric (Allopurinol – Zyloric), Febuxostat (hiện nay ở Việt Nam có dạng kết hợp với tam thất và cao đan sâm có tên là: Forgout), chú ý thuốc hay gây dị ứng. Thuốc tăng bài tiết qua thận (Probenecid). Các thuốc này chỉ dùng khi bệnh nhân đã hết viêm khớp cấp.
Các thuốc làm kiềm hóa máu và nước tiểu, làm tăng thải acid uric: Dung dịch Natribicacbonat, Foncitril…
Người bệnh thường là khi hết cơn cấp thì tự ngừng điều trị nên acid uric máu tăng cao, bệnh tiến triển dần thành mạn tính để lại những biến chứng nặng nề ở khớp, thận và các cơ quan khác. Vì vậy để phòng tránh cũng như khống chế bệnh một cách hiệu quả nhất thì người bệnh phải tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý, phải thăm khám thường xuyên, tuân thủ phác đồ điều trị kéo dài
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHỚP VIÊM VÀ HẠT TOPHI TRONG BỆNH GÚT
Hạt tophi ở các khớp bàn ngón, ngón tay hai bên
Viêm khớp bàn ngón 1 chân trái
Viêm khớp cổ tay, các khớp bàn ngón tay phải
Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Thị Tuyết Nhung, Bác sĩ Cơ – Xương – Khớp, Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
Tài liệu tham khảo :
GS-TS Trần Ngọc Ân. Bệnh Gút. Bệnh thấp khớp. Nhà xuất bản Y học 1998, 278-296.
PGS-TS Võ Tam. Bệnh Gút. Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp. 2012, 117-123.
Michael A Becker, MD. Clinical manifestations and diagnosis of gout, Treatement of acute gout, Prevention of recurrent gout. Upto date thg 1 25,2011.
Terkeltaub RA. Clinical practice. Gout. N Engl J Med 2003; 349: 1647.
Colcrys(colchicin USP) Medication Guide. Revision 02, September 2009. Mutual Pharmaceutical Company, Inc. Philadenphia, PA 19124 USA. (Approved by the U.S. Food and Drug Administration)